Chi phí sinh sống ở Nhật

2021.05.11
生活

Chi phí sinh hoạt

Nhật Bản nổi tiếng với chi phí sinh hoạt cao, đặc biệt là Tokyo hàng năm lọt vào danh sách 10 thành phố đắt đỏ nhất thế giới. Giống như hầu hết các thành phố lớn trên thế giới, tiền thuê nhà có xu hướng chiếm một phần lớn chi phí sinh hoạt ở Nhật Bản, tiếp theo là sở hữu xe hơi và phương tiện đi lại. Tuy nhiên, cuộc sống ở Nhật Bản không phải lúc nào cũng đắt đỏ và chi phí có thể thay đổi tùy thuộc vào nơi bạn sống, bằng cách chọn các sản phẩm địa phương và bằng cách sống hợp lý trong mức lương của bạn. Dưới đây là hướng dẫn sơ bộ với ước tính chi phí hàng tháng cho một người sống ở Nhật Bản.

 

Chỗ ở và tiện ích

Một số khu đất đắt nhất thế giới có thể được tìm thấy ở trung tâm Tokyo, nơi góp phần làm cho nó trở thành một thành phố đắt đỏ. Tuy nhiên, giá thuê có thể khác nhau, từ những căn hộ nhỏ giá rẻ chỉ khoảng 10 mét vuông đến những căn hộ cao cấp có giá cắt cổ ở các quận đắc địa. Bên ngoài trung tâm Tokyo, chi phí nhà ở thấp hơn rõ rệt, đặc biệt là ở các vùng ngoại ô, các quận xung quanh và ở các vùng và thành phố khác của Nhật Bản.

 

Giá thuê trung bình hàng tháng trên toàn quốc, không bao gồm các tiện ích, cho một căn hộ một phòng (20-40 mét vuông) là từ 50.000 đến 70.000 yên. Giá thuê các căn hộ có kích thước tương tự ở trung tâm Tokyo và các khu phố nổi tiếng gần đó thường bắt đầu từ khoảng 100.000 yên. Mặt khác, nhà ở Gaijin là lựa chọn rẻ tiền và tương đối phức tạp để xem xét cho những người muốn ở trong thành phố và không muốn thuê các căn hộ thông thường.

 

Thường không bao gồm trong tiền thuê là các tiện ích, chẳng hạn như điện, khí đốt và nước, ngoại trừ tại một số nhà gaijin và tiền thuê hàng tháng như Leopalace. Điện thường đắt nhất trong ba loại sau đó là gas và nước. Chi phí trung bình cho các tiện ích cho một người chỉ dưới 10.000 yên một tháng: khoảng 4000 yên cho tiền điện, 3000 yên cho ga và 2000 yên cho nước. Máy đun nước nóng bằng gas và bếp từ là phổ biến ở hầu hết các khu dân cư, mặc dù một số ngôi nhà hiện đại có thể có bếp cảm ứng để thay thế.

 

 

Kết nối

Điện thoại di động luôn sẵn sàng cho những người có thẻ cư trú hợp lệ và tài khoản ngân hàng Nhật Bản. Các gói đăng ký thông thường có sẵn từ khoảng 6000 yên mỗi tháng, trong khi các nhà khai thác chiết khấu cung cấp các gói rẻ hơn từ khoảng 2000 yên mỗi tháng.

 

Người dân muốn truy cập internet tại nhà nên cân nhắc mua thiết bị wifi bỏ túi (phí hàng tháng từ 2500 yên) hoặc đăng ký internet băng thông rộng hoặc cáp quang (phí hàng tháng từ 4000 yên). Mặt khác, các điểm phát sóng wifi trả phí và quán cà phê manga cung cấp các lựa chọn thay thế để truy cập internet.

 

 

Hàng hóa và dịch vụ gia dụng và giải trí

Các mặt hàng gia dụng như tủ lạnh, máy giặt và các thiết bị khác, cũng như tivi, máy ảnh và máy tính, được bán tại các chuỗi cửa hàng điện tử lớn như Yamada Denki, Yodobashi Camera và Bic Camera, các trung tâm gia đình và cửa hàng đồ cũ như Off House. Chuỗi đại siêu thị của Nhật Bản như Aeon và Ito Yokado, và các nhà bán lẻ hàng nội thất như Nitori và Muji cung cấp đồ nội thất và đồ gia dụng giá cả phải chăng, trong khi các nhà bán lẻ quốc tế như Ikea cung cấp các sản phẩm nước ngoài có giá cạnh tranh. Các nhà bán lẻ trực tuyến như Amazon và Rakuten cũng bán nhiều loại sản phẩm gia dụng.

 

Cửa hàng 100 yên bán nhiều loại sản phẩm bao gồm văn phòng phẩm và đồ dùng nhà bếp với giá 100 yên mỗi sản phẩm (đã cộng thuế tiêu thụ) và có thể rất tiết kiệm chi phí cho những ai muốn thiết lập căn hộ của mình với giá rẻ.

 

 

Bảng hiệu cửa hàng điện tử

Các dịch vụ như cắt tóc ở Nhật Bản có thể là một trải nghiệm vì các thợ cắt tóc Nhật Bản nổi tiếng với dịch vụ tuyệt vời, với giá bắt đầu từ 4000 yên cho một lần cắt. Cắt tóc thường bao gồm gội đầu và sấy khô và đôi khi mát xa đầu nhanh. Nhưng cũng có những nơi bạn có thể cắt tóc nhanh với giá khoảng 1000 yên.

 

Đối với giải trí, rạp chiếu phim (giá vé từ 1000 đến 2000 yên), cơ sở karaoke (giá mỗi giờ bắt đầu từ 200 yên) và trung tâm trò chơi có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố. Các buổi biểu diễn sân khấu cũng như các buổi hòa nhạc trực tiếp được tổ chức khá nhiều quanh năm. Các thành phố lớn như Tokyo và Osaka có xu hướng có số lượng các buổi biểu diễn trực tiếp của các nghệ sĩ nổi tiếng trong nước và quốc tế cao hơn. Giá vé bắt đầu từ khoảng 6000 yên tùy thuộc vào chỗ ngồi.

 

 

Cửa hàng tạp hóa và ăn uống

Các siêu thị địa phương tương đối rẻ ví dụ như thực phẩm Nhật Bản như rau và hải sản theo mùa, các sản phẩm từ đậu nành. Các sản phẩm nấu sẵn có thể được mua với giá chiết khấu ngay trước giờ đóng cửa vào buổi tối. Có thể hữu ích khi mua sắm xung quanh các siêu thị và cửa hàng tạp hóa gần đó để biết giá trung bình, chất lượng, lựa chọn và ngày giảm giá.

Các nhà hàng giá rẻ, nơi bạn có thể có một bữa ăn đầy đủ với giá từ 500 đến 1000 yên bao gồm mì (ramen, soba và udon), donburi (ví dụ, donburi bò), cơm cà ri, bibimbap (donburi kiểu Hàn Quốc), bánh mì kẹp thịt và nhiều loại khác các món ăn có sẵn tại các nhà hàng rẻ tiền như vậy. Tìm kiếm họ xung quanh và bên trong các ga tàu lớn và trong các khu vực kinh doanh.

 

Một bữa ăn tại các nhà hàng trung bình hơn có giá khoảng từ 1000 đến 3000 yên, trong khi không có giới hạn giá trên khi ở các nhà hàng cao cấp như ryotei. Trong giờ ăn trưa, nhiều nhà hàng cung cấp teishoku (thực đơn lập sẵn) rẻ tiền khoảng 1000 yên. Hộp cơm trưa (bento), được bán trong các cửa hàng tiện lợi và cửa hàng bách hóa, nhà ga xe lửa và tại các quầy tạm thời trong các khu vực kinh doanh cũng là một lựa chọn tốt.

 

Các quán cà phê, cả chuỗi cửa hàng cà phê thủ công có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố. Một tách cà phê điển hình tại một chuỗi cửa hàng cà phê trung bình khoảng 300 yên, trong khi giá tại các quán cà phê cửa hàng có xu hướng cao hơn một chút.

 

Mua sắm

Quần áo rẻ tiền có thể được tìm thấy tại bộ phận quần áo của chuỗi đại siêu thị như Ito Yokado hoặc các cửa hàng quần áo cơ bản giá cả phải chăng như Uniqlo. Các cửa hàng bách hóa và cửa hiệu có thể cung cấp nhiều kiểu dáng thời trang hơn nhưng cũng có xu hướng đắt hơn. Lưu ý rằng kích thước của Nhật Bản có xu hướng nhỏ hơn một chút so với kích thước của Bắc Mỹ hoặc Châu Âu và kích thước cao hoặc lớn có thể khó tìm.

 

Các hiệu sách chuyên bán sách và tạp chí tiếng Anh thường chỉ có ở các hiệu sách lớn hơn ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, một số trang web online có thể cung cấp nhiều lựa chọn tiêu đề hơn cũng như là vận chuyển quốc tế.

 

Đi lại và vận chuyển

Người đi làm có thể mua thẻ đi lại tàu điện để đi lại không giới hạn giữa nhà và văn phòng / trường học của họ trong một hoặc nhiều tháng. Nhiều công ty Nhật Bản trả một phần hoặc toàn bộ chi phí đi tàu xe cho nhân viên của họ. Mặc dù có rất nhiều ưu đãi giảm giá khác dành cho việc đi lại bằng tàu hỏa ở Nhật Bản, nhưng người dân ở Nhật Bản không thể sử dụng nhiều loại thẻ đường sắt như Japan Rail Pass. Thẻ giảm giá dành cho người nước ngoài sống ở Nhật Bản bao gồm thẻ JR Tokyo Wide Pass và JR Seishun 18 Kippu cùng một số thẻ khác.

 

Đạp xe là một cách rất hiệu quả để đi lại, đặc biệt là nếu bạn sống trong thành phố. Bãi đậu xe đạp có thể được tìm thấy gần hầu hết các nhà ga và trung tâm mua sắm. Xe buýt địa phương ở các thành phố lớn như Tokyo và Osaka, bổ sung cho mạng lưới xe lửa và tàu điện ngầm, và có thể là phương tiện giao thông công cộng chính ở các thành phố có mạng lưới xe lửa ít dày đặc hơn như Kyoto hoặc ở các vùng ngoại ô.

Taxi có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố gần ga xe lửa và có thể là cách duy nhất để đi lại khi xe lửa và xe buýt ngừng hoạt động vào khoảng nửa đêm. Chúng cũng có thể là một lựa chọn kinh tế trên những quãng đường ngắn hơn nếu đi theo nhóm ba hoặc bốn người.

 

Sở hữu một chiếc ô tô ở Nhật Bản rất tốn kém do phải kiểm tra hai năm một lần, bảo hiểm bắt buộc, thuế ô tô và phí chỗ đậu xe (ở các thành phố lớn). Tuy nhiên, bản thân những chiếc xe này tương đối rẻ, với những chiếc xe mới nhỏ hơn có giá dưới một triệu yên. Việc sử dụng đường cao tốc phải thu phí.

 

 

LABORO株式会社について

LABORO JAPANは日本で仕事を探す外国人のための求人サイトです。 外国人歓迎の求人が集まり、応募までの流れもスタッフがサポートします。そしてLABORO JAPANは、日本での生活に役立つ記事を多く掲載しています。 早速、LABORO JAPANを使って自分に合う仕事を見つけましょう。