Giải thích các thuật ngữ thường thấy trong tin tuyển dụng của Nhật

Trong quá trình tìm việc, khi đọc các thông tin tuyển dụng, thường chúng ta sẽ rất hay bắt gặp các thuật ngữ như: 各種社会保険完備, 福利厚生, 慶弔休暇 hay những cụm từ gần giống nhau nhưng có ý nghĩa khác nhau như 週休2日制と完全週休2日制 hay 通勤手当・交通費.

1.各種社会保険完備 (かくしゅしゃかいほけんかんび)

各種社会保険完備 nghĩa là : hỗ trợ đầy đủ các loại bảo hiểm xã hội. Nó bao gồm 4 loại bảo hiểm sau đây:

 

雇用保険 (こようほけん)-Bảo hiểm thất nghiệp

Nếu tham gia vào bảo hiểm này đủ thời gian quy định, thì bạn sẽ nhận được một khoản trợ cấp nhất định trong khoảng thời gian sau khi nghỉ việc mà chưa tìm được việc mới – gọi là trợ cấp thất nghiệp (失業給付金)

Có 2 trường hợp thất nghiệp: thất nghiệp do nguyên nhân từ phía công ty (会社都合による失業, ví dụ công ty phá sản, công ty cắt giảm nhân sự,..), và thất nghiệp do người lao động chủ động nghỉ (自己都合による失業, ví dụ nghỉ do cảm thấy công việc ko phù hợp, muốn tìm việc khác tốt hơn,..). Trong trường hợp thất nghiệp do nguyên nhân từ phía công ty, thì người lao động cần phải đóng ít nhất 6 tháng bảo hiểm trước đó mới được nhận khoản trợ cấp thất nghiệp này. Còn nếu thất nghiệp do nguyên nhân chủ động từ phía người lao động, thì khoảng thời gian này lại là 12 tháng.

Ngoài ra, các chị em phụ nữ sau khi hết thời gian nghỉ đẻ (6 tuần trước sinh + 8 tuần sau sinh), nếu muốn tiếp tục nghỉ 育児休暇 để ở nhà tới khi con 1 tuổi thì sẽ được nhận tiền trợ cấp 育児給付金 từ bảo hiểm này nếu thời gian tham gia đáp ứng đủ một số yêu cầu từ phía bảo hiểm.

 

労災保険 (ろうさいほけん)-Bảo hiểm tai nạn lao động

Trong quá trình làm việc, lao động nếu không may người lao động bị thương hay bị bệnh, mà các vết thương hay bệnh đó làm cho người lao động bị tàn tật hay tử vong thì sẽ được hỗ trợ về chi phí điều trị, cũng như tiền bồi thường.

 

健康保険 (けんこうほけん)-Bảo hiểm sức khoẻ

Là loại bảo hiểm mà khi người lao động bị bệnh ngoài thời gian làm việc thì sẽ được hỗ trợ70% về chi phí điều trị. Ngoài ra, khi tham gia bảo hiểm này, nếu không may bị bệnh, ốm dài ngày phải nghỉ làm, người lao động sẽ được hưởng khoản tiền hỗ trợ gọi là 傷病手当…Phụ nữ khi nghỉ sinh con thì sẽ được hưởng khoản trợ cấp sinh con 出産手当 từ bảo hiểm này. Ngoài ra, gia đình (vợ-con của người lao động) nếu sống cùng và có mức thu nhập dưới mức quy định thì có thể hưởng theo bảo hiểm của chồng mà không cần phải đóng thêm tiền bảo hiểm.

 

厚生年金保険(こうせいねんきんほけん)-Bảo hiểm lương hưu

Là một loại bảo hiểm mà bạn sẽ được trợ cấp 1 khoản tiền khi về hưu. Trong các trường hợp không may nếu như người lao động không còn khả năng lao động, hay mất thì cũng có 1 khoản tiền để hỗ trợ cho người đó và gia đình của người đó.

 

2. 福利厚生 (ふくりこうせい)ーChế độ phúc lợi

Là chế độ mà công ty sẽ hỗ trợ cho người lao động về nhiều mặt liên quan đến cuộc sống như hỗ trợ về tiền nhà, giao thông đi lại hay bảo hiểm các loại… Có 2 loại chế độ phúc lợi đó là 法定福利, 法定外福利.
法定福利 ほうていふくり là chế phúc lợi cơ bản mà công ty buộc phải hỗ trợ đẩy đủ cho người lao độngđược luật pháp quy định như bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm lao động, bảo hiểm sức khoẻ.
法定外福利 ほうていがいふくり là loại bảo hiểm không phải là 法定福利 và do các công ty quy định riêng như hộ trợ nhà ở, hay tiền nhà hằng tháng, hỗ trợ đi lại, ăn uống… Tuỳ công ty khác nhau mà có những chế độ bảo hiểm khác nhau.

 

3. 慶弔休暇(けいちょうきゅうか)-Nghỉ hiếu hỷ

Nghỉ hiếu hỷ là ngày nghỉ vào lúc gia đình có chuyện vui như kết hôn, hay vợ sinh, hoặc ngược lại khi gia đình có chuyện buồn. Loại nghỉ phép này không phải ngày nghỉ do pháp luật quy địnhvì thế nó sẽ thay đổi tuỳ theo quy định của công ty.
Tuy phụ thuộc quy định của công ty nhưng mặt bằng chung của các ngày nghỉ này gần như là giống nhau. Dưới đây là một số ví dụ mẫu.
Ví dụ
Nếu nhân viên công ty kết hôn sẽ được nghỉ 5 ngày
Con của nhân viên công ty kết hôn sẽ được nghỉ 2 ngày
Vợ của nhân viên sinh con sẽ được nghỉ 2 ngày
(Nhân viên của công ty sinh thì được quy định riêng tại mục khác)
Trong trường hợp đám tang. Cha mẹ, con cái, vợ được nghỉ 5 ngày; ông bà, cha mẹ vợ/chồng, anh chị em được nghỉ 2 ngày; bà con họ hàng xa 1 ngày.

Tuỳ vào công ty mà bạn có thể sử dụng nghỉ hiếu hỷ như ngày nghỉ có lương hay không, Nhưng trong nhiều trường họp thì công ty sẽ cho phép bạn sử dụng ngày nghỉ hiếu hỷ như ngày nghỉ có lương.
Những khoản như số ngày nghỉ hay phải xin phép trước bao nhiêu ngày thì đều được quy định trên hợp đồng lao động, vì thế hãy đọc kĩ thông tin hợp đồng lao động để có những chủ động hơn khi muốn nghỉ hiếu hỷ.

 

4. Sự khác nhau giữa 週休2日制 và 完全週休2日制

Khi lựa chọn công việc thì một điều rất quan trọng nữa là ngày số ngày nghỉ trong tuần, Nếu 2 công ty có cùng mức lương nhưng chế độ nghỉ khác nhau thì đó cũng là một sự khác biệt lớn. Để nắm bắt rõ hơn thì chúng ta có 2 khái niệm chính về ngày nghỉ trong tuần đó là 週休2日制 và完全週休2日制

完全週休2日制

完全週休2日制 là trong 1 năm làm việc mỗi tuần chắc chắn sẽ có 2 ngày nghỉ. Cùng tìm hiều các ví dụ dưới đây để rõ nắm rõ hơn về khái niệm 完全週休2日制
Ví dụ:
・完全週休2日制(土・日) ⇒ Ngày nghỉ trong tuần sẽ là thứ 7 và chủ nhật
・完全週休2日制(水・日) ⇒ Ngày nghỉ trong tuần sẽ là thứ 4 và chủ Nhật
・完全週休2日制(日・他1日) ⇒ Nhất định trong tuần bạn sẽ nghỉ ngày chủ Nhật, và ngày còn lại sẽ được sắp xếp sau khi vào làm
・完全週休2日制(シフト制) ⇒ Trong tuần sẽ được nghỉ 2 ngày, nhưng ngày nghỉ sẽ bị thay đổi mỗi tuần

Nếu trong trường hợp trên thông tin tuyển dụng ghi là 「完全週休二日制(土・日・祝)」thì nếu trong tuần đó không có ngày lễ sẽ nghỉ thứ 7 và chủ nhật. Trong tuần có ngày lễ thì sẽ nghỉ ngày lễ và 1 trong 2 ngày thứ 7 và chủ nhật.
Nếu trong trường hợp là 「完全週休二日制(土・日)、祝日」 thì sẽ nghỉ thứ 7, chủ Nhật, Nếu trong tuần đó có ngày lễ thì sẽ được nghỉ luôn ngày lễ.

週休2日制

週休2日制 Là trong tháng sẽ có ít nhất 1 tuần nghỉ 2 ngày, và các tuần còn lại nghỉ ít nhất 1 ngày 1 tuần.
Ví dụ
・週休2日制(日、第2・3・4水曜) ⇒ Mỗi tuần nghỉ ngày chủ nhật, và ngày thứ 4 của tuần thứ 2, 3, 4 của tháng.
・週休2日制(日、月2回土曜日) ⇒ Mỗi tuần nghỉ ngày chủ nhật, và 2 lần nghỉ ngày thứ 7 của tháng.
・週休2日制(土・日 ※年4回土曜出社日あり)⇒ Về cơ bản mỗi tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật, trong 1 năm sẽ có 4 lần đi làm vào ngày thứ 7.

 

5. Sự khác nhau giữa 通勤手当 và 交通費

Phí đi làm và trợ cấp giao thông là 2 khái niệm khác nhau, cùng đọc thông tin dưới đây để hiểu cho đúng nhé.
交通費 là tiền giao thông phát sinh công ty sẽ chi trả cho nhân viên khi nhân viên đó đi công việc, hay đi gặp gỡ khách hàng. Các công ty thường sẽ trả gọp chi phí này vào chung với tiền lương hằng tháng.
通勤手当 là khoản hỗ trợ được được công ty chi trả với mục đích giảm đi chi phí đi lại cho nhân viên khi đi làm việc từ nhà đến công ty.

Chú ý khi tiền giao thông hay trợ cấp đi làm được trả chung vào tiền lương thì sẽ bị đánh thuế số tiền vượt lên 10 man/tháng.
Ví dụ: nếu mỗi tháng tiền hỗ trợ mà bạn nhận được là 5man thì bạn sẽ không bị đánh thuế
Nếu số tiền đó là 13 man, thì số tiền vượt lên 3man đó là đối tượng bị đánh thuế.

 

Với bài giải thích các khái niệm trên hi vọng nó sẽ giúp ít cho các bạn giải quyết các thắc mắc về khái niệm trên. Khi hiểu được các khái niệm này rồi thì ngoài tiêu chí lương thì còn nhiều tiêu chí khác cần phải được xem xét nữa.

 

Nguồn: Tomoni

LABORO株式会社について

LABORO JAPANは日本で仕事を探す外国人のための求人サイトです。 外国人歓迎の求人が集まり、応募までの流れもスタッフがサポートします。そしてLABORO JAPANは、日本での生活に役立つ記事を多く掲載しています。 早速、LABORO JAPANを使って自分に合う仕事を見つけましょう。